Untitled Page
Chương IV
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 69. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng
đối với người lao động quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này.
Điều 70. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm
mươi lăm tuổi;
b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên.
2. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi,
nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá
năm năm so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp
cho đến khi đủ hai mươi năm.
Điều 71. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng được
tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 76 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối
với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện như quy định tại Điều 53 của
Luật này
Điều 72. Trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm
xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và
năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 73. Bảo hiểm xã hội một
lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
Người lao động được hưởng bảo hiểm
xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm
mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này;
2. Không tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo
hiểm xã hội;
3. Ra nước ngoài để định cư.
Điều 74. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng
mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 75. Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động dừng đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều
70 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 73 và Điều 74
của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 76. Mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Thu nhập
tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá
sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Mục 2
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 77. Trợ cấp mai táng
1. Các đối tượng sau đây khi chết
thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động đã có ít nhất năm
năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng
lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 78. Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo
hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người
đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp
tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng hoặc người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi
tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm
một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Điều 79. Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ
sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Cách tính mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.